BÀI THAM KHẢO 150 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KĀLĀMA
1. Hãy cho biết tại sao phiền não lại được kể thành
quá nhiều cách. Có lúc là Tam Độc, 5 Triền, 7 Tiềm Miên, 10 Kiết Sử… Kể ít có
phải là thiếu, kể nhiều có phải là dư? Ý bạn thế nào?
a. Tuỳ trường hợp mà kể bao nhiêu. Lúc này thiếu hay
thừa đều có lý do.
b. Khi kể gọn là nói vắn tắt, khi kể nhiều
là nói đầy đủ. Không có trường hợp nào là thiếu hay thừa.
c. Khi kể rộng là các phiền não được phân tích chi tiết,
khi kể hẹp là thu gọn các phiền não.
d. Ý kiến khác.
2. Tại sao có lúc tà kiến hay vô minh được kể đến
trong các phiền não, có lúc cả hai thứ này không được đề cập?
a. Vì chúng không quan trọng.
b. Vì đó là trường hợp không cần thiết nhắc đến.
c. Thật ra chúng đã được nhắc đến một cách
kín đáo.
d. Các ý kiến khác.
3. Vị trí của Phật là cao nhất trong giáo pháp, không
có Ngài thì chuyện gì cũng không. Tại sao trong kinh điển Pali ta không hề thấy
một chỗ nào Đức Phật khích lệ đệ tử phát nguyện thành Phật.
a. Những người gặp Phật đều chỉ có khả năng thinh văn
nên Đức Phật không có lý do nói cho họ nghe về Phật Đạo.
b. Phật đạo và thinh văn đạo là một con đường
giống nhau chỉ khác ở hai điểm lý tưởng và cách hành trì. Người hữu duyên với
con đường nào thì sẽ thấy ra cái mình phải chọn.
c. Thế Tôn có nói đến Phật đạo nhưng phần này chỉ được
truyền thừa trong kinh sách các bộ phái khác, ngoài Theravada.
d. Người không đủ trình độ thì sau khi đi hết hành
trình thinh văn sẽ tự chuyển sang Phật đạo.
4. Có ý kiến cho rằng lời Phật đích thực chỉ nhiều lắm
là một nửa kinh tạng, một phần ngàn luật tạng, ngoài ra đều không phải lời Phật
mà là của người đời sau. Ý bạn thế nào?
a. Ý kiến đó chính xác.
b. Ý kiến đó sai hoàn toàn.
c. Đích thật lời Phật thì nhiều hơn vậy.
d. Câu trả lời phải là một bài phân tích,
không thể chỉ một hai câu. Nhưng cả 3 câu trả lời trên đều phải xét lại.
5. Có ý kiến cho rằng con đường giải thoát phải qua đủ
3 giai đoạn (giới, định tuệ). Ý bạn thế nào?
a. Ý kiến đó chính xác.
b. Ở người thấp kém thì Tam học là các giai đoạn,
nhưng ở bậc thượng căn thì là các khía cạnh.
c. Ngay trong Tam học, nếu tu đúng thì
trong cái này có cái kia.
d. Ý kiến khác.
6. Thánh hay phàm là ở tâm chớ không phải tướng, vậy tại
sao người tu phải cần đến tướng như chùa chiền, thiền viện, y áo, tế hạnh.
a. Đối với người thấp kém phải nhờ có tướng
mới có thể tu tâm.
b. Khi tu tâm thì tự nhiên kiện toàn được tướng.
c. Phải có hình thức để người ta biết mình là người
tu.
d. Ý kiến khác.
7. Có người xem nặng các tầng thiền tuệ, xem đó là từng
bước thành tựu trong công phu tuệ quán. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng các tầng
thiền tuệ chỉ là cách phân tích sâu rộng pháp môn tuệ quán. Chẵng hạn như trong
16 tuệ quán, 14 trí đầu có thể sáng có trưa không, thậm chí hành giả có thể đổi
đạo. 4 trí sau, chỉ là 4 sát-na chớp nhoáng, không phải là 4 giai đoạn tu chứng.
Bạn hiểu thế nào?
A. Mỗi tầng thiền tuệ đưa hành giả lên một tầng nhận
thức cao hơn. Như vậy chúng là có thật.
B. Ở bậc độn căn, thì 16 tuệ là các giai
đoạn . Ở bậc lợi căn là các khía cạnh của giây phút tu chứng.
C. 16 tuệ là cách nói khích lệ hành giả cho họ thấy sự
tu tập của mình có tiến bộ.
D. Ý kiến khác.
8. Theo A Tỳ Đàm thì khi sống trọn vẹn với 25 tâm sở tịnh
hảo thì các hạnh lành sẽ tự có. Ý bạn thế nào?
a. Từng hạnh lành phải được trau dồi riêng biệt. Như
lúc nào tu hạnh thí, giới, văn…
b. Tuy kể chung là 25 nhưng tuỳ ở mỗi người,
tâm sở nào mạnh thì sẽ thể hiện nó ra thân khẩu.
c. Tuỳ duyên mà 25 tâm sở tịnh hảo ở mỗi người và từ
lúc có biểu hiện khác nhau.
d. Ý kiến khác.
9. Việc tu tập có phải trải qua các giai đoạn thứ lớp
như lúc chứng đạo hay không?
a. Bắt buộc phải thứ lớp, từ thấp lên cao,
từ dễ đến khó.
b. Đức Phật tuỳ căn cơ chúng sinh mà dạy nhiều pháp
môn tu tập, nhưng nếu gom gọn lại thì chỉ có nhanh với chậm, không có nhiều hay
ít.
c. Tu cái này đương nhiên có cái kia. Vấn đề là điểm
khởi hành của mỗi người không giống nhau.
d. Ý kiến khác.
10. Bạn nghĩ sao về câu nói luân hồi do 6 căn thì giải
thoát cũng nhờ 6 căn?
a. Sống với niệm và tuệ khi 6 căn hoạt động
thì là con đường giải thoát, thiếu niệm và tuệ thì là con đường sanh tử.
b. Chán được trần cảnh nào thì càng gần giải thoát.
Chán hết 6 trần cảnh thì trở thành thánh nhân.
c. Chúng sinh có bao nhiêu căn thì khi tu tập cũng
dùng chừng ấy căn.
d. Ý kiến khác.
11. Các nghiệp thiện ác đều do Danh pháp quyết định (gồm
1, 13, 14, 25) nhưng tại sao nghiệp thì lại phải kể có 3 (thân, khẩu, ý). Bạn
nghĩ sao về vấn đề này?
a. Tứ đại cũng có vai trò quan trọng trong việc tạo
nghiệp.
b. Ý nghiệp khi mạnh thì được thể hiện qua thân khẩu.
c. Danh pháp sẽ càng mạnh khi kết hợp với Sắc pháp.
d. Tam nghiệp là trường hợp của riêng cõi
ngũ uẩn.
12. Một người tỉnh táo và trí thông minh ở mức trung
bình cũng hiểu tranh tượng Đức Phật chỉ là các vật liệu bình thường, không có
gì liên quan đến Tam Bảo. Vậy việc thờ lạy bảo tháp và tranh tượng Đức Phật có
phải là mê tín. Sẳn đây xin hãy cho biết bạn nghĩ gì về vấn đề Xá lợi: Bạn có
tin đó là di cốt thánh nhân và có đáng để mất thời gian thờ lạy. Ý bạn thế nào?
a. Khi ta nghĩ nó thiêng thì nó thiêng.
b. Phải mượn cảnh sắc để liên tưởng cảnh pháp.
c. Tâm sanh diệt rất nhanh, phải mượn sắc pháp để kịp
biết cảnh.
d. Ý kiến khác.
13. Chư Phật có vị tịch rồi không để lại giáo pháp, đạo
Ngài cũng bị mất theo khi Ngài không còn nữa. Có vị tịch rồi để lại một hệ thống
giáo pháp. Bạn nghĩ sao, hệ thống giáo pháp của chư Phật có giống nhau hay
không?
a. Vì sự chứng ngộ của chư Phật là giống nhau nên giáo
pháp cũng giống nhau.
b. Tinh thần giáo pháp giống nhau, nhưng hình thức
trình bày phải khác nhau.
c. Tinh thần giáo pháp luôn giống nhau, nhưng hình thức
trình bày có chỗ giống chỗ khác.
d. Ý kiến khác.
14. Kinh nói pháp môn Tứ Niệm Xứ là con đường dẫn đến
giác ngộ. Và ta cũng được biết nhóm bồ đề phần còn lại cũng có nội dung của Tứ
Niệm Xứ. Vậy tại sao chỉ có pháp môn Tứ Niệm Xứ được nhắc đến một cách riêng biệt
mà không có pháp môn Thất giác chi, Ngũ căn, Ngũ lực, Tứ chánh cần, Tứ như ý
túc.
15. Rõ ràng thiền Vô sắc không giúp ích gì cho sự giải
thoát nhưng tại sao rất nhiều chỗ trong kinh điển, khi nói đến định học, Đức Phật
thường nhắc đến cả hai tầng thiền Sắc và Vô sắc?
16. Giới tính có liên hệ gì đến trí tuệ giác ngộ hay
không, nếu không thì tại sao nữ giới không thể tự ngộ và cũng không có được khả
năng trí tuệ của ngài Xá Lợi Phất (kể cả bà Da du Đà La).
a. Đúng là giới tính có ảnh hưởng mật thiết với trí tuệ
giác ngộ.
b. Muốn có trí tuệ thượng thừa thì công đức
phải tương xứng. Khi đạt đến và khi có được lượng công đức ấy thì nữ tính không
còn nữa.
c. Không kinh sách nào nói khả năng trí tuệ của nữa
kém nam, chẵng qua họ không có điều kiện thể hiện.
d. Ý kiến khác.
17. Nhiều khi suốt một thời gian dài, không có chư Phật
ra đời nhưng trên các cõi Phạm thiên còn có rất nhiều thánh nhân, tại sao họ
không thể tái hiện một hệ thống giáo pháp như khi chư Phật đang tại thế?
18. Chư Phật ba đời luôn từ chối thành lập ni chúng
nhưng vì sao ở đời Phật nào cũng có ni chúng?
19. Làm sao biết thứ gì là chúng sanh hay không phải
chúng sanh (tinh trùng, virus, fungus, bacteria)… Vậy thì làm sao có thể giữ
tròn giới sát?
20. Có mối quan hệ nào giữa các học giới, các tầng thiền
và pháp môn tuệ quán đối với việc thu thúc 6 căn. Tác dụng là gì và đến đâu?
21. Có mối quan hệ nào giữa kiến thức A Tỳ Đàm với các
giáo lý duyên sinh, duyên hệ, thiền chỉ, thiền quán, tam minh, lục thông, bốn
trí vô ngại, thinh văn trí, độc giác trí và toàn giác trí?
22. Cách phân tích thiền Tứ Niệm Xứ qua các tầng thiền
tuệ có từ thời Đức Phật hay sau này?
a. Có từ thờ Đức Phật.
b. Do người đời sau.
c. Có từ thời Đức Phật nhưng không dễ gây
hiểu lầm như qua các thiền sư sau này.
23. Hãy chứng minh hầu hết hành giả và tăng ni hôm nay
đã hiểu sai về giáo lý Tam Học.
a. Nhầm lẫn giữa giới tục đế và giới chân đế.
b. Không thể kể rõ Giới Học trong Tam Học là gì.
c. Bị ám ảnh bởi các con số, cho rằng giữ tròn chừng ấy
là đủ.
d. Ý kiến khác.
24. Muốn chứng đạo thì phải hành đạo, muốn hành đạo
thì phải học đạo. Vậy ta nên hiểu sao về trường hợp một người chưa từng học
giáo lý và một người tinh thông giáo lý đều có khả năng chứng đạo.
a. Người không học đạo mà vẫn chứng đạo là do tiền kiếp
đã học quá nhiều.
b. Thật ra, có hai cách hiểu đạo là tinh thông giáo lý
và nắm được một hai điểm yếu lý.
c. Do căn cơ tiền kiếp nên có 2 kiểu chứng
đạo khác nhau.
d. Ý kiến khác.
25. Tại sao có lúc trí tuệ chỉ được kể có 2 là trí vay
mượn và trí tự thân, có lúc được kể là 3 (văn, tư, tu)… nhưng có lúc trí tuệ được
kể là 73. Như vậy kể ít có phải là thiếu và kể nhiều có phải là dư?
a. Kể gọn chỉ là nói vắn tắt, kể nhiều là cách nói chi
tiết.
b. Trong những trường hợp đặc biệt thì không cần nói đủ,
nên mới có cách kể ngắn gọn.
c. Giáo lý được phân tích theo hai hướng
cho người hiểu và cho người chứng nên có nhiều cách kể như trên.
d. Ý kiến khác.
26. Hãy nói về khái niệm dư và thiếu trong hành trình
tu tập. Ngoài những trường hợp sau, bạn còn tìm thấy trường hợp nào nữa hay
không?
a. Hạn chế nhu cầu vật chất thì mới tu được. Như chỉ
giữ ba y, chỉ ăn một buổi, phòng riêng chỉ đủ để một người nằm rộng.
b. Chỗ ở, thực phẩm, y phục phải được chuẩn bị đủ để
hành giả cảm thấy thoải mái.
c. 5 Quyền phải quân bình, không cái nào mạnh yếu hơn
cái nào mới chứng đạo được.
d. Không thiếu không dư thì gọi là đủ.
27. Hãy chứng minh 2 trường hợp sau đây: Nói là tu tâm
nhưng không thể lơ là phần tướng, đang lo phần tướng cũng là đang lo phần tâm.
a. Hình thức sinh hoạt ảnh hưởng nhiều cho đời sống nội
tâm.
b. Muốn chứng thiền (chân đế) phải nhờ đến đề mục tục
đế.
c. Muốn có Trí (paññā) thì lúc đầu phải nhờ
đến Tưởng (saññā). Muốn có Tuệ (ñāna) thì phải nhờ đến Biểu tượng (anka).
28. Bạn hiểu gì về chữ cảnh giới?
a. Là không gian vật chất để cư trú.
b. Trạng thái tâm thức.
c. Tuỳ lúc mà nói.
d. Chỉ có một trong hai.
29. Những giải thích chi tiết về Danh và Sắc qua từng
sát-na rõ ràng không có trong chánh tạng, Đức Phật chưa từng nhắc đến những điều
này ở bất cứ đâu. Bạn nghĩ sao về vấn đề này?
a. Phần này hoàn toàn do người đời sau nghĩ ra.
b. Các vị thinh văn đã diễn giải những gì
mà Đức Phật không có dịp nói ra.
c. Truy tìm lịch sử của các bộ chú giải ta sẽ thấy những
vấn đề này đã được biết đến từ thời Đức Phật.
d. Ý kiến khác.
30. Khi tâm thức được phân tích qua từng sát-na thì rõ
ràng không một hành giả nào có thể kịp lúc quan sát, nói gì là học giả. Vậy việc
ta học lộ tâm (cittavīthi/nāmavīthi) và lộ sắc (rupavīthi) có lợi ích gì?
31. Đối với một hành giả Tứ Niệm Xứ thì chỉ cần quan
sát tâm thiện, bất thiện và ngũ song thức là đủ. Vậy kiến thức về các thứ tâm
khác như Khai Ý, Khai Ngũ, Tiếp Thâu, Quan Sát, Đoán Định… Có cần thiết lắm
không?
32. Trong thực tế hành trì, ta rõ ràng thấy rằng kiến
thức giáo lý và sự nghiêm túc trong giới luật nhiều khi là những rào cản rất lớn.
Về giáo lý, nếu không bị đóng khung trong một số nguyên tắc thì nhận thức của
ta sẽ bay bổng hơn. Về hành trì nhiều lúc sự khắc khe trong giới luật sẽ khiến
ta khó xử và khó sống hơn. Bạn nghĩ sao về vấn đề này?
33. Tại sao vị tỷ-kheo chơn chánh không được phép tự
xây dựng liêu cốc để ở và kích thước của liêu cốc cũng không được quá quy định.
Hiểu được điều này cũng là kiến thức quan trọng cho cư sĩ. Vì sao lại thế?
34. Một mực giữ giới bất sát và giữ hạnh từ tâm thì một
người tu phải làm gì để đối phó với những phiền phức như chuột dán, kiến mối.
35. Người Phật tử nghĩ sao về vấn đề ăn mặn. Ta không
ăn thì sẽ không có người giết. Nhưng nếu khư khư trong chuyện ăn chay thì trong
sinh hoạt nhiều khi cũng có chỗ bất tiện. Bạn nghĩ sao về vấn đề này?
36. Tinh thần Phật Pháp dạy ta rằng sống nhiều với cái
gì thì sẽ tái sinh về cảnh giới tương ứng, nhưng có lần một người đến thưa với
Đức Phật rằng thời gian mỗi ngày dành nhiều cho chuyện gì thì người ta sẽ sanh
vào cảnh giới tương ứng, Đức Phật dạy rằng suy nghĩ này là sai lầm. Bạn hiểu gì
về hai vấn đề này?
37. Thiện ác là do tâm ta nhưng ai học Phật cũng biết
rằng đối tượng mà ta nhắm đến để làm việc thiện ác luôn có một ảnh hưởng rất lớn
trong quả báo. Như cũng bằng tâm sân ấy nhưng khi ta tấn công một bậc thánh và
một người phàm thì ác báo sẽ khác nhau. Đối với thiện nghiệp cũng theo cách này
mà hiểu. Bạn giải thích sao về vấn đề này?
38. Theo bạn sống thoải mái đến mức nào thì không bị
xem là lợi dưỡng và đơn giản đến mức nào không bị xem là khổ hạnh?
39. Theo tinh thần Phật Pháp thì đẹp, sướng, sang đều
là cái thừa. Vậy bạn nghĩ sao về việc trồng hoa, cúng hoa cho tượng Phật và đền
tháp?
40. Theo luật tỷ-kheo nói riêng và tinh thần giáo pháp
nói chung thì việc cất giữ thức ăn qua đêm là điều không nên vậy ta nghĩ sao về
nhà bếp và nhà kho ở chùa chiền, thiền viện?
41. Việc coi nặng các tầng thiền tuệ là điều không nên
nhưng ý nghĩa của các tầng thiền tuệ thì rất quan trọng. Xin giải thích.
42. Theo A-Tỳ-Đàm thì ta không thể nào nhìn thấy Ngũ
Song Thức, vậy thế nào là chánh niệm khi 6 căn biết 6 trần?
43. Có thể phân biệt sự khác nhau giữa Định (samadhi)
và Niệm (sati), Tác ý (manasikara) và Tư (cetana) hay không?
44. Thế nào là sự khác biệt giữa hai tâm trạng thẹn
thiện (nên có) và thẹn bất thiện (không nên có)?
45. Có hành giả tu Quán trước Chỉ sau hoặc ngược lại
và cũng có hành giả Chỉ Quán song tu. Kinh nói vậy nhưng ta biết lúc nào cũng
phải từng thứ một. Xin giải thích trường hợp Chỉ Quán song tu.
46. Đề mục thể trược và tử thi bên thiền Chỉ (samatha)
chỉ có thể dẫn đến Sơ thiền, nhưng bên thiền Quán (Vipassana) thì có thể dẫn đến
La Hán Quả. Xin giải thích vì sao có sự hạn chế như vậy bên thiền Chỉ.
47. Trên lý thuyết thì nhiều người cho rằng đề mục hơi
thở bên thiền Quán thuộc Thân Quán Niệm Xứ nhưng cũng chính Đức Phật luôn dạy
phép tu hơi thở qua cả bốn niệm xứ, tức tu cả bốn niệm xứ qua đề mục hơi thở. Bạn
có thể giải thích rõ, như mình hiểu, về trường hợp này hay không?
48. Theo cách kể trong kinh thì trí Tư có vẻ là cao
hơn trí văn. Bạn nghĩ sao về vấn đề này?
a. Trí văn là phần thô mới nuốt vào, trí
tư là phần đã tiêu hoá.
b. Phải xem lại Văn của ai và Tư của ai.
c. Trí Tư được kể có hai vì đây là điểm bắt đầu của
giai đoạn lìa xa lý thuyết.
d. Ý kiến khác.
49. Hãy giải thích 2 câu nguyên tắt này trong pháp môn
Tuệ Quán: Nói là sống trong hiện tại nhưng không bao giờ biết cảnh hiện tại,
nói là nội quán nhưng không bao giờ thấy gì là ta, của ta.
50. Khi ta đang uống nước nóng thì cái gì là bốn đại
chân đế và cái gì là bốn đại tục đế?
Chân: nhiệt,
kết dính, mềm, dịch chuyển của nước
Tục: nước,
nóng, chảy, uống
51. Nói Tâm Quán Niệm Xứ là Quán Tâm, vậy đó là quán
tâm nào: tâm vừa diệt, tâm vừa sanh hay tâm ghi nhận?
Vừa diệt
52. Nếu sự chứng ngộ của thánh nhân là giống nhau thì
tại sao khả năng thuyết giáo lại khác nhau, vì người chứng ngộ chỉ việc kể lại
những gì mình đã thấy. Thậm chí chư Phật Độc giác không thể nói cho người khác
biết mình đã chứng đắc cái gì.
Vì Chưa có khả
năng mươn tục đế để nói về chân đế.
53. Như trong một câu hỏi ở trước thì Bát chánh đạo
hay Tam học cùng lúc có mặt trong mỗi phút giây tu và chứng. Hãy nói rõ trường
hợp này.
54. Nếu nói phải có Văn và Tư mới có trí Tu thì những
người không có điều kiện trau dồi giáo lý coi như không còn cơ hội. Điều này
đương nhiên là sai.
Nhưng nếu nói tu không cần học cũng đắc thì xưa nay
trên đời này Phật Độc giác nhiều hơn Thinh văn giác hay sao?
Xin hỏi là tu
cái gì, lấy gì mà tu ?
55. Vai trò của 25 tâm sở tịnh hảo đều quan trọng như
nhau nhưng tại sao có những thứ trong đó rất thường được nhắc đến như trí, giới,
từ, bi, đức tin, tinh tấn… Các tâm sở lành còn lại nếu không học A tỳ Đàm thì
không thể biết được.
Câu hỏi này cũng áp dụng cho 14 tâm sở bất thiện.
Vì khi nổi bật lên và đưa con người đến tiến hóa
56. Hãy giải thích thế nào là trường hợp một tâm lành
được vận dụng để làm các việc lành nhưng không được gọi là tâm thiện mà phải gọi
là tâm duy tác.
Ngồi buồn ném
hạt thóc cho con chim ở công viên.
57. Bằng chứng nào cho thấy khi tu tập Niệm Xứ thì có
thể dùng cảnh chế định, nhưng khi chứng đạo bắt buộc phải thấy cảnh chân đế?
58. Kiến thức về 24 Duyên Hệ và 12 Duyên Sinh giúp được
gì cho một người tin Phật, học Phật và tu Phật?
a. Để thấy rõ lý nhân quả.
b. Để thấy rõ lý Tam tướng
c. Để biết chán đời và sợ tội
d. Hỗ trợ cho việc tu tập Tuệ Quán
59. Trong chánh Tạng không chỗ nao Phật nói rõ về vấn
đề Người và Cõi, nhưng trong Sớ giải thì nói rất rõ. Tài liệu này có đáng tin cậy
không và kiến thức về hai vấn đề này có giúp gì cho một người tu Phật?
60. Tại sao tâm đầu thai lại có liên quan đến trí tuệ
của một người?
Vấn đề tâm tục
sinh
61. Rà lại toàn bộ kinh điển ta sẽ thấy Đức Phật đặc
biệt nhấn mạnh đến con số 37 Bồ Đề Phần. Chi tiết này cho ta thấy ra điều gì?
62. Sau những ngày tháng nghe và đọc kinh điển bạn thấy
vấn đề gì, thuật ngữ gì được nhắc đến nhiều nhất và bản thân bạn tâm đắc vấn đề
gì trong giáo lý?
Khổ. Thiện
63. Bằng chứng nào trong kinh điển cho thấy ý niệm chủ
quyền và cai trị không có trong Phật Pháp (như ý nghĩ quyền lực của trụ trì, của
đại thí chủ…).
64. Niềm vui khi thấy mình có được giới hạnh, kiến thức
giáo lý hay làm nhiều công đức có thể bị xem là kiêu mạn hay không? Nếu phải
thì ta không nên có niềm vui đó, nếu khác thì thế nào là sự khác biệt giữa pháp
hỷ và kiêu mạn?
Có mặt sự so
sánh
65. Việc chán đời có ảnh hưởng đến Hỷ Giác Chi hay
không?
Chán mà có niệm
thì vẫn có hỷ.
66. Có quan hệ nào giữa hình dáng với tâm tánh và hạnh
nghiệp của chúng sinh? Gợi ý: Như hình dáng con rắn, con chim, con người…
có. Do các sợi
dây sắc pháp
67. Hãy cho biết mối quan hệ của thiện tâm và phiền
não ở một người đối với các nghiệp thiện ác của bản thân và hành trình tu chứng
giải thoát? Gợi ý: Phiền não này nhiều sẽ tác động lên phiền não khác (14 vs
14), phiền não này tác động lên thiện tâm nào đó (14 vs 25), 25 vs 14, 25 vs
25.
68. Hãy cho một định nghĩa ngắn gọn nhưng đầy đủ về 4
khái niệm thiện ác buồn vui?
Chỉ là 6 căn
biết 6 trần với tâm gì thôi.
69. Hãy định nghĩa Tứ Đế một cách vắn tắt nhưng đầy đủ
nhất.
Mọi hiện hữu
là khổ, thích ghét gì cũng trong khổ, muốn hết khổ. Ngừng thích ghét nữa
70. Hãy giải thích giáo lý Duyên Khởi qua 12 mắt xích.
Thế nào là Vô Minh duyên Hành… Hữu duyên Sanh? Và cái gì là nguồn cội của Vô
minh?
Hữu
71. Hãy nói vắn tắt nhưng đầy đủ về nguyên tắc nhân quả.
Cái này có
thì cái kia có, cái này không có thì cái kia không có
72. Hãy cho định nghĩa vắn tắt về Tam Học theo Tạng
Kinh và A Tỳ Đàm.
73. Bằng chứng nào cho thấy phải là giới chân đế mới
có thể cắt đứt phiền não?
74. Bạn nghĩ gì về khái niệm không gian và thời gian
trong Phật Pháp nói chung, đặc biệt là trong A Tỳ Đàm?
Vô lượng
75. Có hay không các thực tại lớn nhỏ, xa gần, trong
ngoài, trên dưới, đẹp xấu, nóng lạnh, cứng mềm… Gợi ý: Nếu chỉ có bên tục đế
thì chúng có thật sự cần thiết không.
Chỉ là căn và
cảnh; tuy không cần nhưng vẫn phải dùng làm phương tiện chuyên trở cho mục
đích.
76. Có quan hệ nào giữa Sắc pháp với dục ái và 6 căn?
77. Có quan hệ nào giữa tâm sân với sắc pháp?
78. Có quan hệ nào giữa 37 Bồ Đề Phần với Sắc pháp?
(Trên nhân và quả)
79. Có quan hệ nào giữa 4 tầng thánh đạo với các vấn đề
Uẩn, Xứ, Giới, Người, Cõi?
80. Kể ra các mối quan hệ giữa quả bất thiện với nhân
bất thiện, nhân thiện và mối quan hệ giữa nhân thiện với quả bất thiện và quả
thiện.
81. Cái gì ở người thú, chư thiên và phạm thiên, nam nữ
là tục đế và chân đế?
Chân đế: đều
là tứ đại
Tục đế: đều
là danh và sắc
82. Hãy nói cho biết khả năng nhận biết 6 trần ở các
loài chúng sinh, ở đây bao gồm 6 trần tốt và xấu, 6 trần chân và tục đế, 6 trần
cảnh Chỉ và Quán.
83. Việc một người chứng đạo theo cách gián đoạn (chứng
tầng thánh này xong phải đợi một thời gian mới chứng tiếp các tầng thánh còn lại)
là do thiếu Ba La Mật hay nhiều phiền não, hoặc do nguyên nhân nào khác?
Thiếu Ba La Mật,
cần tiếp tục vun bồi
84. Thế nào là 3 trường hợp Tam Tịnh Nhục? Cũng nên biết
tên Pali của thuật ngữ này.
không nghe ai nói
về nó chết vì mình, không nghi nó chết vì mình, không nhìn thấy nó chết vì
mình.
85. Thế nào là giữ giới để cầu phước và giữ giới để
tránh tội?
86. Thế nào là giữ giới để cầu giải thoát. Câu hỏi này
cũng áp dụng cho các hạnh lành khác.
87. Tăng ni Phật tử thời nay thường nhân ngày Vu Lan
mà nói nhiều về chữ hiếu. Điều ấy đúng hay sai so với kinh điển truyền thống?
88. Trách nhiệm lớn nhất của mỗi người tu Phật là kiểm
soát chính mình, vậy Đức Phật có bao giờ nhắc đến trách nhiệm đối với đoàn thể
và những người cộng trú với mình hay không (như trong thiền viện hay một nơi chốn
chung sống).
89. Người tu thì phải hào sảng (trích Phật ngôn),
nhưng chia sẻ ở mức độ nào được xem là thuận với trí tuệ?
Đúng nguồn gốc,
có lợi cho người, mình, đúng thời.
90. Thế nào là từ tâm có trí tuệ và từ tâm thiếu trí
tuệ?
Thiếu trí tuệ
thì từ chỉ vẫn làm khổ chúng sinh
91. Thế nào là xả vô lượng tâm và xả vô cảm (aññānupekkhā)?
Trước xả phải
có bi đã
92. Thế nào là trường hợp chữa bệnh vì ái luyến xác
thân và chữa bệnh để giữ mạng tu hành? Câu hỏi này cũng áp dụng cho các nhu cầu
vật chất khác.
93. Có trường hợp nào hành giả cần cân nhắc trước khi
thực hiện một công đức (như đang ở thiền viện có người rủ đi bố thí, cúng dường,
lễ bái đền tháp, tham dự pháp hội, gặp gỡ cao tăng…)
Việc đó làm mất
chánh niệm của mình thì thôi.
94. Hành giả muốn bỏ nhà để tu tập chuyên sâu thì phải
thu xếp việc nhà và ổn định tâm lý cách nào để không bị xem là thiếu trách nhiệm,
sống quên bổn phận.
95. Vị tỷ-kheo chưa chứng Sơ quả cũng là phàm nhân. Vậy
nếu một người cư sĩ nghiêm trì các học giới tỷ-kheo thì có được lợi ích tương
đương hay không?
nhỏ hơn vì .
Lợi ích Cá nhân thì có nhưng cộng đồng
thì không
96. Phải là người có lòng tu và có ý thích thì mới bỏ
hết chuyện đời để vào thiền viện, vậy tại sao các hành giả phải cần đến nội quy
như là nguyên tắc sinh hoạt. Chẵng hạn giờ giấc, phân khu nam nữ…
Lợi cho người
khác
97. Có nhiều ý kiến cho rằng cốt lõi của pháp môn Tuệ
Quán là cuộc sống có Niệm và Tuệ. Chỉ riêng việc tỉnh thức trong các đại tiểu
oai nghi đã lấy hết thời gian trong ngày. Vậy một hành giả tinh tấn phải sinh
hoạt ra sao để được gọi là viên mãn? (có ta có người, có tín có tuệ, có hỷ có xả).
Có niệm trong
tỉnh thức
98. Sau nhiều lần vỡ mộng, nay tự xác định đã tìm được
minh sư, người cư sĩ nên thế nào:
a. Dốc lòng theo thầy tu học, không chút nghi ngờ,
không mất thời gian kiếm tìm gì nữa.
b. Dốc lòng theo thầy tu học, nhưng để chọn lọc, phân
tích.
c. Tiếp tục thận trọng, tiếp tục kiếm tìm một nguời thầy
tốt hơn.
d. Trước mắt thì tin mình đã gặp thầy tốt,
nhưng luôn nghĩ sư phụ nào cũng chỉ là chỗ tham khảo, không tôn thờ tuyệt đối
người nào.
99. Có ý kiến cho rằng các nhóm pháp môn trong 37 Bồ Đề
Phần (4 Niệm Xứ, 4 Chánh Cần, 5 Lực, 7 Giác Chi…) phải tùy duyên mà tu tập phần nào trước. Quan điểm của quý vị:
a. Phải tu 4 Chánh Cần trước vì nỗ lực là nền tảng cho
sự tu tập.
b. Phải tu Ngũ Căn trước vì trong đó chánh tín là bước
đầu cho mọi nỗ lực
c. Nội dung của các nhóm pháp môn là giống
nhau. Tu tập cái này cũng là tu tập các
nhóm còn lại
d. Các ý kiến khác.
100. Nhận thức giáo pháp ở người có hành trì sẽ khác với
người chỉ có học nhưng thiếu hành trì. Vậy
ta có nên bỏ thời gian học hỏi giáo lý
thay vì tập trung hành trì, ý kiến của bạn?
a. Thời gian còn lại của mỗi người không biết là dài
ngắn bao nhiêu, nên ta phải tập trung hành trì.
b. Phải tập trung trau giồi kiến thức để có nền tảng vững
chắc cho việc hành trì.
c. Việc học là cần thiết nhưng tuổi nào
cũng có thể chết, nên phân chia thời gian hợp lý để vừa học vừa hành.
101. Có phải tất cả chư Phật đều giảng dạy pháp môn Tứ
Niệm Xứ?
a. Đều nhắc đến theo một cách.
b. Có nhắc đến nhưng cách thức khác nhau.
c. Có những vị không hề nhắc đến.
d. Ý kiến khác.
102. Con đường chứng ngộ của chư Phật Độc Giác có phải
cũng là pháp môn Tứ Niệm Xứ?
Đúng
103. Các con số được Đức Phật dùng đến để phân tích
các pháp (4 Chánh Cần, 7 Giác Chi,…) có thể thay đổi hay không?
không thể
104. Có thể cho biết vì sao tứ oai nghi (tư thế sinh
hoạt) lại là một phần quan trọng trong pháp môn Niệm Xứ?
Vì nó rất là
cơ bản
105. Cách thức đắp y của chư Phật và thánh tăng ba đời
có giống nhau hay không?
106. Phật Pháp luôn nhấn mạnh khía cạnh tuỳ duyên, tại
sao lại có những quy định rất khắc khe về các nhu cầu vật chất như chuyện ăn, ở,
mặc?
Căn cơ khác
nhau; duyên sự khác nhau nên cần 1 cái nền chung cơ bản cho người đi trên con
đường.
107. Có thể thu gọn pháp môn Tứ Niệm Xứ, quán Duyên Khởi,
quán Tứ Đế bằng cách nói ngắn nhất như có thể?
Chánh tri kiến.
hoặc bỏ vô minh
108. Theo bạn học giới nào là quan trọng nhất trong việc
tu tập và khó gìn giữ nhất đối với bản thân bạn? Tại sao?
Không tà dâm
vì đó là bản năng của giống loài.
109. Tại sao trên cõi trời không có đời sống xuất gia?
Có lẽ vì người
có khả năng dạy những người xuất gia trên cõi trời thì lại không đầu thai về đó.
110. Tại sao người Bắc Cưu Lưu Châu không chứng thánh
đạo?
vì quá giàu
có và sung sướng.
111. Có thể kể ra những dấu hiệu của người có lòng tu
và thiếu lòng tu giải thoát, dù đôi khi những dấu hiệu đó chỉ là tạm thời?
Biết thương
người , con vật khác.
112. Nếu thu gọn 24 duyên thì bạn sẽ lấy những duyên
nào và tại sao?
Câu sanh
duyên >>> Vô ngã
113. Có thể rút ngắn nguyên tắc 12 Duyên Khởi được hay
không?
Cái này có
thì cái kia có; cái này không có thì cái kia không có.
114. Người cầu giải thoát có cần dành thời gian cho những
môn học quan như tiếng Pali và giáo lý hay không?
115. Điều nào trong Phật Pháp cho thấy mối quan hệ chặt
chẽ giữa thiện và ác ở một người (cái này mạnh thì cái kia sẽ yếu), cả Chân đế
lẫn Tục đế?
116. Có mối quan hệ nào giữa Sắc pháp với Danh pháp
trong đời sống của một chúng sinh cõi ngũ uẩn.
117. Bằng chứng nào trong kinh điển cho thấy Đức Phật
đã kêu gọi chúng ta từ chối mọi thần tượng, không tôn sùng cá nhân hay bất cứ một
truyền thống nào?
Kinh kalama
118. Chức danh và địa vị không là gì hết trong Phật
Pháp, thế nhưng tại sao Đức Phật nào cũng có đến vài mươi đệ tử đứng đầu về các
biệt hạnh (đệ nhất thiên nhãn, đệ nhất tài lộc) và được Ngài long trọng tuyên
dương xác nhận trước tứ chúng?
Ngài nêu ra
nhân và quả. Chỉ vậy thôi.
119. Kinh nói chư Phật Chánh Đẳng Giác và 2 vị chí thượng
thinh văn vào kiếp chót bắt buộc phải sinh ra trong gia đình tôn quý, riêng chư
Phật Độc Giác thì điều này không quan trọng. Ta cũng được biết thời gian tu
hành của một Đức Phật Độc Giác phải gấp đôi một vị chí thượng thinh văn, nhưng
kiếp chót các ngài có thể có một xuất thân rất thấp kém. Tại sao vậy?
120. Có người nói một phụ nữ như bà Da Du cũng hiếm có
ngang với một vị Phật, điều này đúng hay sai?
121. Bạn nghĩ gì khi trong thập độ (10 Ba La Mật) gần
như không có dấu vết của 37 bồ đề phần. Điều này đúng hay sai?
122. Muốn thành Phật thì hẳn nhiên phải viên mãn các hạnh
lành, đương nhiên là trong tâm không phải ngoài tướng như bố thí hay trì giới
thì phải đều tự tâm, nếu chỉ trên hình thức thì không kể. Nhưng tại sao vị bồ
tát nào cũng phải nhiều kiếp thực hiện 5
đại thí (ngai vàng, vợ, con, tứ chi và tánh mạng).
Có lẽ Nó như
những bài test cực hạn cần
phải qua
123. Vật chất nhu yếu của người tu nói chung gồm có mấy
thứ và tại sao không thể nhiều hơn hay ít hơn? Thế nào là dư và thế nào là thiếu?
Sư có nói rồi
Không
thiếu không dư thì gọi là đủ.
124. Ý nghĩa và công dụng của tam y tỷ-kheo là gì? Câu
trả lời cũng là một gợi ý quan trọng cho đời sống cư sĩ.
125. Số lượng học giới nhiều và ít có ảnh hưởng đến nội
tâm hay không?
có
126. Tác dụng của các học giới đối với mỗi người có
khác nhau hay không?
Có
127. Tại sao người xuất gia phải cạo tóc?
Xả bỏ cái đẹp
128. Hãy thử liệt kê những thứ phiền não chỉ có bên
Kinh Tạng mà không có trong A Tỳ Đàm? Và hãy cho biết tại sao?
129. Dựa vào đâu để ta biết rằng lý thuyết về lộ tâm
và lộ sắc được phát triển sau thời Phật và dựa vào đâu để xác định phần này
không trái lời Phật?
130. Dựa vào đâu mà ta nói rằng thế giới của 6 căn là
thô, của 3 căn tế hơn và 1 căn là tế nhất? Và có phải thế giới này chỉ có thể
nhận biết qua 3 căn hay 1 căn cũng đã đủ?
131. Tại sao có lúc Đức Phật phân tích thế giới này một
cách ngắn gọn qua Danh Sắc, có lúc rộng hơn thành 5 uẩn, 12 xứ và 18 giới?
132. Tại sao luật cấm người giữ 10 giới trở lên không
được cất giữ hay sở hữu quý kim, bảo thạch?
133. Tại sao luật cấm tỷ-kheo không được đào đất, đốt
lửa, đốn cây, nhổ cỏ mà cũng không trồng trọt, chăn nuôi?
Có hại cho
chúng sinh
134. Bạn biết gì về ý nghĩa của các cảm thọ khổ, lạc,
xả trong hành trình tu chứng?
3 ngọn hải đăng
135. Có bao nhiêu trường hợp được gọi là có niệm?
Trong các trường hợp ấy niệm có giống nhau hay không?
136. Thế nào là tỉnh giác trong chánh niệm tỉnh giác?
(kể rõ 3 trường hợp)
137. Thế nào là Giới có 3 (2 trường hợp), thế nào là
giới có 6, thế nào là giới có 4?
138. Thế nào là Định có 4, có 3, có 5?
139. Thế nào là Tuệ có 1, có 2, có 3, có 4 và 73?
140. Khái niệm phân chia Tục Đế và Chân Đế có phải chỉ
xuất hiện sau khi Phật tịch? Nếu có từ thời Phật thì bằng chứng là gì?
141. Có thể nào nêu ra sự khác biệt giữa trí tư và trí
tu hay không? Vì rõ ràng cả hai loại trí đều nằm ngoài sách vở.
Trí tư là quá
trình trạch pháp. Trí tu là ví như việc vị đệ tử dùng tấm vải trắng được đức Phật
tặng lâu ngày thấy nó bẩn dần đi khi vò dưới ánh sáng.
142. Không phạm giới có phải là giữ giới hay không?
Không
143. Nếu nói một người tu lâu phước nhiều thì nữ tính
sẽ biến mất, tại sao có rất nhiều vị thánh nữ đã tu cả 100.000 đại kiếp vẫn tiếp
tục mang thân nữ?
Chưa đủ ba la
mật để lập nguyện chuyển kiếp sang thân nam.
144. Bạn có thể tự mình vào thẳng Tam Tạng và khẳng định
phần nào trong đó không phải lời Phật hay không?
Dạ không
145. Nếu nói rốt ráo thì ta có thể nói một hòn đá và một
con chuột giống nhau hay không?
Nếu rốt ráo 1
cách cực đoan thì có
146. Thời gian và không gian có ý nghĩa gì trong chuyện
sanh tử và giải thoát của chúng sanh không?
Sẽ là vô
nghĩa nếu như không có định hướng.
147. Hãy giải thích câu kinh này “Đối với những pháp
này đừng để đây là cơ hội cuối cùng. Đối với những pháp này, không nên để tái
diễn thêm một lần nào nữa”.
148. Ở trường hợp nào tất cả khổ lạc là giống nhau và
khác nhau và ở trường hợp nào tất cả thiện ác là khác nhau và giống nhau?
149. Kinh nói ngoài bát chánh đạo không có thánh nhân,
hầu hết người Phật giáo hôm nay đều cho rằng người ngoài hệ phái mình không có khả
năng chứng đạo. Ý kiến của bạn?
Bát chánh đạo
của Đạo Phật chứ đâu phải của hệ phái.
150. Đàm luận là kẻ nghe người nói, thuyết pháp và
thính pháp cũng là kẻ nói và người nghe giống nhau. Tại sao trong 38 pháp kiết
tường, Đức Phật lại kể thành hai trường hợp khác nhau? Trường hợp nào nên đàm
và trường hợp nào nên thính?
Sách đọc nhiều
Bài đọc nhiều